MỘT QUAN ĐIỂM MỚI VỀ VẬN MỆNH - HÀN - NHIỆT MỆNH
MOT QUAN DIEM MOI VE VAN MENH - HAN - NHIET MENH, MỘT QUAN ĐIỂM MỚI VỀ VẬN MỆNH - HÀN - NHIỆT MỆNH
MỘT QUAN ĐIỂM MỚI VỀ VẬN MỆNH: - HÀN - NHIỆT MỆNH
MỘT QUAN ĐIỂM MỚI VỀ VẬN MỆNH: - HÀN - NHIỆT MỆNH
Chú Ý quan trọng: Bài viết chỉ có giá trị tham khảo trong "Dịch học".
***
I.- Xuất xứ:-
Khởi thủy là do nhà Huyền học Ngô Vãn Hiên (吳晚軒) ở Hong Kong đề xuất từ 1983, sau được học trò là Tô Dân Phong (蘇民峰) hoàn chỉnh (1992—1994 ).
II.- Định nghĩa:-
a/- Hàn mệnh (寒命):- Người sinh từ sau tiết Lập Thu (sau 8/8 DL) đến trước tiết Kinh Trập (trước 6/3 DL)
b/- Nhiệt mệnh (熱命):- Người sinh sau tiết Lập Hạ (sau 6/5 DL) đến trước tiết Lập Thu (trước 8/8 DL)
c/- Bình mệnh (平命):- Người sinh sau tiết Kinh Trập (sau 6/3 DL) đến trước tiết Lập Hạ (trước 6/5 DL)
III.- Tính chất: -
-Hàn mệnh rất cần Hỏa để hỗ trợ mới tốt. Mà mộc sinh hỏa nên người Hàn mệnh có vận hạn tốt trong thời gian mang tính chất mộc và hỏa.
-Nhiệt mệnh rất cần Thủy để hỗ trợ mới tốt. Mà kim sinh thủy nên người Nhiệt mệnh có vận hạn tốt trong thời gian mang tính chất kim và thủy.
-Bình mệnh thì có vận hạn tốt trong thời gian mang tính chất Thổ. Nếu là Can thổ (Thổ đới Hỏa = thổ khô) thì hạp với mộc và hỏa, nếu là Thấp thổ (Thổ đới Thủy = thổ ướt) thì hạp với kim và thủy.
IV.- Ngũ hành của thời gian:-
1.- Năm:-
A.- Cứ sáu năm thì mang một tính chất Kim thủy hay Mộc hỏa, một chu kỳ 60 năm chia thành 10 đại vận tính chất nầy.
* Cụ thể, từ năm 2010 DL đến năm 2015 DL mang tính chất Mộc hỏa. (tốt cho Hàn mệnh)
-Từ năm 2016 DL đến năm 2021 DL mang tính chất Kim thủy. (tốt cho Nhiệt mệnh)
-Từ năm 2022 DL đến năm 2027 DL mang tính chất Mộc hỏa trở lại.
-Cứ thế mà luân phiên thay đổi
-Bình mệnh thì tốt trong thời gian mang tính chất Thổ (15 ngày cuối của mỗi mùa.)
Thổ của Xuân và Hạ thuộc Thổ đới Hỏa. Thổ của Thu và Đông thuộc Thổ đới Thủy.
B.- Ngũ hành 12 chi: - (năm và ngày)
-Tí:- thuộc thủy.
-Sửu:- thuộc Thổ đới thủy.
-Dần:- thuộc Mộc đới hỏa.
-Mão:- thuộc Mộc.
-Thìn:- thuộc Thổ đới thủy.
-Tỵ:- thuộc Hỏa.
-Ngọ:- thuộc Hỏa.
-Mùi:- thuộc Thổ đới hỏa.
-Thân:- thuộc Kim đới thủy.
-Dậu:- thuộc Kim.
-Tuất:- thuộc Thổ đới hỏa.
-Hợi:- thuộc Thủy.
2.- Tháng: -
-Tháng giêng ÂL: - thuộc Mộc đới Hỏa. ( đới: - đeo mang, thiên về)
-Tháng hai:- thuộc Mộc.
-Tháng ba:- thuộc Thổ đới Thủy.
-Tháng tư: - thuộc Hỏa.
-Tháng năm: - thuộc Hỏa.
-Tháng sáu:- thuộc Thổ đới Hỏa.
-Tháng bảy:- thuộc Kim đới Thủy.
-Tháng tám:- thuộc Kim.
-Tháng chín:- thuộc Thổ đới Hỏa.
-Tháng mười:- thuộc Thủy.
-Tháng mười một:- thuộc Thủy.
-Tháng mười hai:- thuộc Thổ đới Thủy.
V.- Ứng dụng: -
Sau khi xác định mình sinh vào Hàn, Nhiệt hay Bình mệnh, ta có thể phối hợp vào thời gian (năm, tháng, ngày) để biết tốt hay xấu, thuận lợi hay khó khăn theo nguyên lý “bổ sung”. Từ đó, chúng ta hoạch định kế hoạch làm việc, kinh doanh cho phù hợp (phát triển hay hoạt động cầm chừng).
Ví dụ:
- Trong đại vận từ 2010 đến 2015, thuộc Mộc Hỏa nên tốt cho Hàn mệnh. Trong 5 năm nầy, năm Canh Dần (2010) thuộc Mộc đới Hỏa và Tân Mão (2011) thuộc Mộc thì tốt cho sự bắt đầu công việc.
Năm Nhâm Thìn (2012) thuộc Thổ đới Thủy thì không thuận lợi lắm. Năm Quý Tỵ (2013) và Giáp Ngọ (2014) thuộc Hỏa thì rất tốt, thành công lớn.
Năm Ất Mùi (2015) thuộc Thổ đới Hỏa thì mức tốt giảm dần.
Chuyển sang đại vận (2016—2021) thuộc Kim thủy thì người Hàn mệnh có độ tốt kém đi.
*Nhưng trong một năm, thì mỗi tháng và ngày lại có tính chất thủy hỏa riêng, nên có tác dụng tăng cường hay chiết giảm độ số xấu, tốt.
-Cứ thế mà suy luận và tính toán cho vận mệnh của mỗi cá nhân theo từng thời điểm để hoạch định công việc cho phù hợp.
VI.- Kết luận:-
Quan điểm mới về Hàn—Nhiệt mệnh giúp cho chúng ta dễ dàng ứng dụng “thiên vận” vào “nhân mệnh” vì nó tương đối đơn giản nhưng hiệu quả.
Đây là một đóng góp mới mẻ cho việc tính toán, hoạch định công việc làm ăn một cách có kết quả, lợi ích của quan điểm nầy rất có giá trị cho mọi người.
No comments:
Post a Comment